Áp dụng mức lương tối thiểu mới theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP
1/ Đối tượng áp dụng
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
2/ Mức lương tối thiểu vùng:
– Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
– Mức 4.160.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
– Mức 3.640.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
– Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
3/ Mức lương tối thiểu giờ:
Mức lương tối thiểu giờ đã được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
– Vùng 1 là 22.500 đồng/giờ,
– Vùng 2 là 20.000 đồng/giờ,
– Vùng 3 là 17.500 đồng/giờ,
– Vùng 4 là 15.600 đồng/giờ.
Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo Mẫu số 01/TB-HĐSS thay thế Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/06/2022
Trường hợp từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này thì vẫn được giảm thuế giá trị gia tăng và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.
CV 30591/CT-TTHT vv hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020
Công ty cung cấp dịch vụ thuộc trường hợp được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì bảng kê được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
CV 30946/CT-TTHT vv hướng dẫn lập HDDT điều chỉnh
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì Công ty thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 29355/CT-TTHT vv chính sách thuế GTGT theo Nghị Định 15
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, phát sinh các hoạt động xây dựng, lắp đặt và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện nghiệm thu, bàn giao từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.
CV 29366/CTHN-TTHT vv kê khai thuế GTGT đối với hđ xuất khẩu
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, được phép hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với các doanh nghiệp nội địa thì Công ty phải mở sổ kế toán, hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. Công ty căn cứ tình hình thực tế để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa và hoạt động xuất hàng hóa vào khu phi thuế quan, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
CV 29742/CT-TTHT vv hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp phần mềm
Trường hợp Công ty cung cấp phần mềm máy tính theo quy định của pháp luật về Công nghệ thông tin thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
CV 29847/CT-TTHT vv chính sách thuế GTGT theo NĐ số 15/2022/NĐ-CP
Về việc lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT: Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ.
CV 30151/CT-TTHT vv hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Công ty (có trụ sở chính) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, có quyết định thành lập Chi nhánh đóng tại tỉnh thành khác nơi đóng trụ sở chính để thay mặt Công ty trực tiếp quản lý dự án đầu tư tại địa phương thì Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Công ty phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho Chi nhánh mới thành lập để thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 30592/CT-TTHT vv giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Tổ chức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2025/NĐ-CP. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/06/2022 của Chính phủ.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì Trung tâm thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Tổ chức phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
CV 30942/CT-TTHT vv chính sách thuế theo Nghị Định 15
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin thuộc Phụ lục III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định.
CV 30943/CT-TTHT vv Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần Việt Nam – Singapore
Công ty tại Singapore là nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty tại Singapore đáp ứng điều kiện không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore.
Việc xác định Công ty tại Singapore có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 5 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore và hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 205/2013/TT-BTC nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế phát sinh để thực hiện theo đúng quy định.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 29359/CT-TTHT vv hướng dẫn chính sách thuế
Trường hợp Công ty có chi trả các khoản chi lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động mà các khoản chi này được ghi cụ thể trong một trong các hồ sơ như: Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn,… và đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp, các chi phí tiền lương, tiền công đã chi cho Giám đốc Công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ, không phân biệt có hay không có tham gia trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì đều thuộc khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
CV 30588/CT-TTHT vv quyết toán thuế TNCN
Trường hợp cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại điểm b.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
CV 30587/CT-TTHT vv chính sách khấu hao TSCĐ
Về xác định và thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
– Công ty xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó:
+ Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
+ Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Về thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính tùy theo thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
Về chi khấu hao tài sản cố định
– Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều kiện được khấu hao nhanh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì mức trích khấu hao tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
– Chi khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ tính thuế.
CV 30589/CT-TTHVV vv phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ
Công ty có tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.