Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật số 07/2022

Tháng Mười Hai 29, 20220
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 07/2022

CV 37366/CTHN-TTHT v/v xuất hóa đơn cho thuê lại văn phòng

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, có cung cấp dịch vụ cho thuê lại văn phòng (Công ty thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng và được bên cho thuê đồng ý cho thuê lại phần diện tích văn phòng không sử dụng hết), nếu việc cho thuê lại này theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

CV 42535/CTHN-TTHT v/v kê khai đối với hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh

Trường hợp Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung đối với hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

CV 40840/CTHN-TTHT v/v hướng dẫn về xử lý hóa đơn điện tử trường hợp giảm trừ giá trị quyết toán

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có phát sinh nghiệp vụ giảm trừ giá trị quyết toán công trình (Công trình đã được Công ty lập hóa đơn giấy để giao cho người mua năm 2018), đối với hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mã hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính

CV 39061/CTHN-TTHT v/v thời điểm xuất hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ

Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.

CV 39060/CTHN-TTHT v/v lập hóa đơn điện tử theo NĐ 123/2020/NĐ-CP

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hàng hóa chuyển khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất” Công ty thể hiện là không chịu thuế theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục Thuế.

Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

CV 39619/CTHN-TTHT v/v quy định về hóa đơn

Công ty là tổ chức trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC và Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

CV 39614/CTHN-TTHT v/v sử dụng hóa đơn điện tử trên các tuyến cao tốc

Công ty cung cấp dịch vụ thu phí thủ công trên các tuyến cao tốc, nếu không thuộc các dịch vụ đặc thù nêu tại điểm a Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không có cơ sở được áp dụng theo điểm a Khoản 4 Điều 9. (Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua)

CV 40744/CTHN-TTHT v/v xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.

Công văn 37372/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Trường hợp nhà thầu nước ngoài (là tổ chức ở nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam, không hoạt động theo pháp luật Việt Nam) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký với Công ty tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể việc tính thuế, kê khai thuế thực hiện như sau:

– Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng vốn đầu tư tại Công ty Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài thì:

+ Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

+ Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC). Việc kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời điểm phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

– Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì:

+ Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

+ Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Việc kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty tại Việt Nam chuyển nhượng lại toàn bộ số cổ phần (đã nhận của nhà thầu nước ngoài) thì Công ty phải khai, nộp thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng này theo quy định Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN vào thời điểm chuyển nhượng.

CV 42536/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.

CV 40743/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Trường hợp Công ty là nhà thầu nước ngoài đang thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp có phát sinh thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản tại Việt Nam thì thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

CV 37370/CTHN-TTHT v/v chi phí được trừ đối với chi phí tuyển sinh ứng viên du học

Công ty chi cho chương trình chiêu sinh để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty thì các khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

CV 39064/CTHN-TTHT v/v chi phí được trừ đối với khoản thanh toán cho người lao động những ngày phép chưa nghỉ

Trường hợp Công ty có chi trả khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm của người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

CV 37868/CTHN-TTHT v/v ưu đãi thuế TNDN đối với DN SX phần mềm

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại.

Trường hợp chi nhánh Công ty có dự án sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì dự án của chi nhánh Công ty thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm.

CV 42537/CTHN-TTHT v/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất phần mềm

Khu công nghệ thông tin tập trung được công nhận theo Quyết định số 1069/QĐ-BTTTT ngày 28/8/2013 của Bộ Thông tin truyền thông không phải là Khu công nghệ thông tin tập trung thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nên doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Khu công nghệ thông tin tập trung không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1a Điều 15 và Khoản 1a Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

Trường hợp, Công ty đang thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC; cụ thể như sau:

– Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế;

– Miễn thuế 04 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thu) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

CV 39624/CTHN-TTHT v/v thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Trường hợp tổ chức nước ngoài phát sinh thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam.

Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Thuật ngữ “bất động sản” thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài.

Việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty tại nước ngoài, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 14 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài và hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư 205/2013/TT-BTC, đối chiếu với tình hình thực tế phát sinh để thực hiện theo đúng quy định.

CV 42225/CTHN-TTHT v/v chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Trường hợp Công ty được Sở Khoa học và công nghệ thành phố cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ ngày 11/11/2021 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Mức ưu đãi và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 03/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

CV 37870/CTHN-TTHT v/v vướng mắc chính sách thuế khi thuê người lao động nước ngoài

Công ty ký hợp đồng lao động thuê nhân viên nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội thì:

– Trường hợp các khoản chi trả của Công ty cho nhân viên nước ngoài được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Trường hợp cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thì Công ty cần đăng ký thuế cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

CV 40222/CTHN-TTHT v/v xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng, trúng thưởng

Công ty thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho toàn bộ người lao động mà quà tặng không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng. Trường hợp Công ty tặng quà cho cán bộ nhân viên mang tính chất tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì giá trị quà tặng được tính vào thu nhập chịu thuế tiền lương, tiền công của người lao động.

Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức thì được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

CV 40746/CTHN-TTHT v/v xác định thu nhập chịu thuế khi công ty thuê nhà ở cho nhân viên

Trường hợp người lao động được Công ty trả hộ tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

CV 42227/CTHN-TTHT v/v thuế TNCN của cá nhân ký hợp đồng dịch vụ với công ty

Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công ty mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được tính vào chi phí được trừ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.

CV 38604/CTHN-TTHT v/v chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại

Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính).

Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thì chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ do Văn phòng dự án mua tại Việt Nam để phục vụ hoạt động của Văn phòng, không dùng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, không dùng để sử dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thì thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó không thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT quy định tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).

CV 40071/CTHN-TTHT v/v kê khai khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan

Công ty có phát sinh số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

CV 42530/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê vị trí đặt biển quảng cáo và thiết bị quảng cáo

Công ty có các hoạt động cho thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng cáo, cho thuê thiết bị quảng cáo theo đúng quy định của pháp luật thì khi cung cấp các dịch vụ này Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính Phủ.

– Trường hợp Công ty có các Dịch vụ cho thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng cáo tại mặt tiền tòa nhà là dịch vụ kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật thuộc Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất