Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật số 08/2022

Tháng Mười Hai 29, 20220
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 08/2022

Nghị định 91 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Thuế TNDN: Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

– Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý.

– Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thuế TNCN: Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nh

CV 48317/CTHN-TTHT v/v kê khai đối với hóa đơn thay thế

Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm” theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

Công ty thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp Công ty khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

CV 49535/CTHN-TTHT v/v kê khai đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế

Công ty có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

CV 52117/CTHN-TTHT v/v quy định về hóa đơn điện tử

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì khi bán hàng hóa, dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại theo quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

CV 49058/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số

Công ty có nhận khoản tiền thu về tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

CV 49059/CTHN-TTHT v/v hoàn thuế GTGT

Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất (dịch vụ xuất khẩu), có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng/quý theo quy định tại

Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

CV 49303/CTHN-TTHT v/v khấu trừ VAT đầu vào và chi phí được trừ đối với chi phí tuyển dụng lao động

Công ty chi tiền dịch vụ hỗ trợ cho người lao động nước ngoài gia hạn, làm mới thị thực (visa) để đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam, và nếu khoản chi này mang tính chất phúc lợi cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu tổng chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.

Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện theo đúng khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

CV 50816/CTHN-TTHT v/v vướng mắc về chính sách thuế GTGT

Công ty (kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp, khấu trừ) cung ứng dịch vụ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

CV 52116/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuế GTGT

Công ty đối tác cung cấp cho Công ty dịch vụ quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng là dịch vụ quản lý bất động sản không để ở trên cơ sở phí hoặc hợp đồng, có mã hàng hóa, dịch vụ 6810923 thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

CV 50528/CTHN-TTHT v/v hóa đơn điện tử và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại Điều 91 Luật quản lý thuế số 3 8/2019/QH14 ngày 13/6/2019.

Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

CV 50626/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài

Công ty nhận được khoản tiền thu về tài trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế, lập chứng từ thu tiền theo quy định.

Cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Khoản tiền tài trợ công ty nhận được từ công ty đối tác ở nước ngoài nếu không thuộc trường hợp thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thi được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

CV 51206/CTHN-TTHT v/v chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN

Trường hợp Công ty vay vốn của Ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, phần chi phí trả lãi tiền vay được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty là đối tượng áp dụng của Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và có phát sinh giao dịch liên kết thì tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ của Công ty được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC còn phải đáp ứng thêm điều kiện không được vượt quá mức khống chế chi phí lãi vay được trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

CV 50820/CTHN-TTHT v/v hướng dẫn kê khai QTT TNCN

Tổ chức trả thu nhập khi làm thủ tục kê khai thay Quyết toán thuế TNCN cho người lao động theo ủy quyền phải có đầy đủ mã số thuế cá nhân của người lao động. Trường hợp tổ chức trả thu nhập chỉ kê khai theo số chứng minh nhân dân của người lao động thì hướng dẫn người lao động thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC và tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội theo quy định.

 CV 51877/CTHN-TTHT v/v giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Trường hợp bà nội người lao động là cá nhân ngoài độ tuổi lao động (không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng) đã được chính quyền địa phương nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận bản thân người lao động là người trực tiếp nuôi dưỡng bà và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g.4, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người lao động được khai giảm trừ gia cảnh cho bà nội khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

CV 51874/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Về thuế TNDN: Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

Về thuế GTGT: Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nhận tiền từ hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì phải chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5%

Về khoản chi phí sử dụng để trả phí nhãn hiệu: Trường hợp Công ty đã kê khai, khấu trừ nộp thuế nhà thầu đúng quy định thì:

– Đối với khoản tiền sử dụng để trả phí nhãn hiệu: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Đối với số tiền thuế TNDN nộp thay nhà thầu nước ngoài: Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2.37 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Đối với số tiền thuế GTGT nộp thay nhà thầu nước ngoài: Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất