BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 09/2022
CV 54309/CTHN-TTHT v/v hóa đơn điện tử
Trường hợp hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
CV 54501/CTHN-TTHT v/v ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản lịch của Báo Nhân dân không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, do đó hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Hoạt động quảng cáo trên báo (báo in và báo điện tử) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%, Báo Nhân dân thực hiện lập hóa đơn theo quy định khi cung cấp dịch vụ quảng cáo này.
CV 57306/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng
Pháp luật thuế TNDN không quy định việc xác định khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Trường hợp Công ty thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
CV 57837/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản
Trường hợp văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu có hoạt động thanh lý tài sản là hàng hóa đã mua để phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN.
CV 53415/CTHN-TTHT v/v thủ tục xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN và khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Trường hợp người nộp thuế cần xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 70 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Công ty thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Trong đó thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Chỉ tiêu 14 “Khoản thu nhập” trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức chi trả ghi nhận loại thu nhập là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
CV 53405/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế TNCN
Trường hợp tổ chức trả thu nhập trực tiếp chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng… cho người lao động thì trước khi trả thu nhập, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định. Việc khấu trừ thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thì thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty lập chứng từ thu, chi theo quy định.
CV 53394/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế khi chi trả các khoản hỗ trợ đạt doanh số cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (thuế TNCN)
Trường hợp Công ty chi trả các khoản hỗ trợ đạt doanh số, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì Công ty có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo tỷ lệ % tính thuế GTGT là 1% và tỷ lệ % tính thuế TNCN là 0.5%. Đồng thời Công ty có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên phụ lục 01-1/BK-CNKD kèm theo tờ khai mẫu số 01/CNKD theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 53673/CTHN-TTHT v/v thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ sinh con
Trường hợp cá nhân người lao động nhận được khoản tiền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập hỗ trợ có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động; mức chi phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN (Tổng số chi có tính chất phúc lợi của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp) thì khoản tiền nhận được này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC và điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
CV 53412/CTHN-TTHT v/v thuế suất thuế GTGT
Trường hợp Công ty có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Nếu các hoạt động của Công ty không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Trường hợp Công ty có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
CV 53392/CTHN-TTHT v/v thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu
Trường hợp Công ty Việt Nam (bên mua) ký kết hợp đồng mua bán thiết bị lưu điện với doanh nghiệp Việt Nam (bên bán), hàng hóa được giao nhận ngoài Việt Nam, nếu bên bán có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam theo quy định và đáp ứng các điều kiện tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Trường hợp Công ty có hoạt động bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa theo hình thức xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật, đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
CV 53408/CTHN-TTHT v/v áp dụng thuế suất thuế GTGT
Trường hợp Công ty (kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) cung ứng dịch vụ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
CV 53403/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS ngoại tỉnh
Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng tại địa bàn tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì công ty thực hiện nộp tờ khai mẫu 01/GTGT để kê khai riêng thuế GTGT của dự án hoặc từng dự án (nếu trong trường hợp tại tỉnh, thành phố công ty có nhiều dự án nhà ở khác nhau) cho cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
CV 53393/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế GTGT vãng lai
Trường hợp công ty là nhà thầu xây dựng không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì công ty không phải khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo hướng dẫn tại tiết c.1 điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 54502/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn giám sát thi công của nhà thầu phụ Việt Nam
Trường hợp đơn vị là nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát thi công dự án tại Việt Nam cho nhà thầu chính nước ngoài thì khi cung cấp dịch vụ, đơn vị phải lập hóa đơn với thuế suất thuế GTGT 10% giao cho nhà thầu chính, nội dung trên hóa đơn đảm bảo theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội) đã quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế GTGT, theo đó:
+ Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thì chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý dự án này được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho dự án.
+ Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án này được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Do đó, trường hợp đơn vị là nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát thi công dự án tại Việt Nam cho nhà thầu chính nước ngoài thì không thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội).
CV 54713/CTHN-TTHT v/v thuế suất thuế GTGT
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, nếu dịch vụ được tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ quản lý vận hành tòa nhà được thực hiện và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 55347/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai thuế
Trường hợp Công ty đã khai thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ, sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
CV 55346/CTHN-TTHT v/v thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế
Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường biển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện thì hoạt động kinh doanh này được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 55897/CTHN-TTHT v/v thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với doanh nghiệp chế xuất để cung cấp dịch vụ kiểm tra, phân loại linh kiện điện tử thuộc đối tượng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thi dịch vụ kiểm tra, phân loại linh kiện điện tử mà Công ty cung cấp là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
CV 56700/CTHN-TTHT v/v giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Trường hợp Công ty có nhập khẩu và kinh doanh mặt hàng mỳ chính nếu đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/2/2022 đến ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính Phủ.
CV 57838/CTHN-TTHT v/v kê khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng tại tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính thì Công ty thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) theo mẫu 01/GTGT tại cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
CV 59003/CTHN-TTHT v/v lập hồ sơ toàn cầu và kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Về giao dịch liên kết
Trường hợp Công ty phát sinh giao dịch vay vốn với các bên có quan hệ liên kết quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/11/2020 thì được xác định là có giao dịch liên kết và thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Công ty có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng tờ khai QTT TNDN theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về khấu trừ thuế GTGT
Trường hợp bên có quan hệ liên kết với Công ty không phải là doanh nghiệp thuộc tập đoàn đa quốc gia thì Công ty không phải thực hiện lập “Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu” theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện theo đúng nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 57839/CTHN-TTHT v/v chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Trường hợp Công ty giao nhận B (ở nước ngoài) phát sinh thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài trên cơ sở hợp đồng ký với tổ chức Việt Nam thì thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty B không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ TNDN đối với dịch vụ vận chuyển quốc tế là 2% trên doanh thu tính thuế TNDN hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC.
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) theo quy định tại tiết a khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC.