Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật số 02/2022

Tháng Bảy 20, 20220
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg
1. CV 8087/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn điện tử

Trường hợp Ngân hàng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được thực hiện theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan thì thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài Chính. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.

2. CV 8209/CTHN-TTHT về việc lập hóa đơn

Tổ chức nước ngoài là văn phòng dự án tại Việt Nam khi mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì nội dung “tên người mua” trên hóa đơn mua hàng thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

3. CV 8875/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn về lập hóa đơn điện tử

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , có hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ mà hóa đơn này có sai sót thì thực hiện xử lý sai sót theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

4. CV 13381/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn lập hóa đơn

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng theo hợp đồng thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , tính thuế GTGT, xác định doanh thu chịu thuế TNDN theo quy định.

Khoản bồi thường thiệt hại bằng tiền do bị hủy hợp đồng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, khi nhận tiền về bồi thường thì Công ty không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

5. CV 17157/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn về lập HDĐT theo NĐ 123

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , có phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thì thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

6. CV 6779/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT

Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đền hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội chưa được phân vào đâu (nhóm 6629009) thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.

7. CV 6777/CTHN-TTHT về việc xác định thuế suất thuế GTGT bán ra theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa là sản phẩm kim loại (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất GTGT 10%) thuộc Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì các hàng hóa này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

8. CV 7071/CTHN-TTHT về việc kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ dịch vụ tư vấn, thiết kế của cá nhân

Trường hợp cá nhân có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN.

Trường hợp cá nhân có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu đối với dịch vụ tư vấn, thiết kế áp dụng đối với thuế TNCN là 2%, thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

9. CV 7059/CTHN-TTHT về việc chính sách giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có phát sinh hoạt động lắp đặt (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10%) và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Công ty phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp các hợp đồng lắp đặt đã hoàn thành, nghiệm thu trước ngày 01/2/2022 thì không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 người nộp thuế mới lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước 01/2/2022).

10. CV 7062/CTHN-TTHT về việc Chính sách giảm thuế GTGT

Khi cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Trường hợp Công ty cung ứng các dịch vụ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ và việc lập hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn nêu trên nếu ngày lập hóa đơn cung ứng dịch vụ phát sinh trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì Công ty được giảm thuế GTGT theo mức giảm quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP. Trường hợp việc hoàn thành cung ứng dịch vụ và thời điểm thu tiền sau ngày 31/12/2021 thì không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ thì khi lập hóa đơn Công ty lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

11. CV 7063/CTHN-TTHT về việc chính sách giảm thuế GTGT

Trường hợp Trung tâm có phát sinh hoạt đọng xây lắp, lắp đặt (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10%) và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 thì thuộc đốitượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 nghị định số 15/2022/NĐ- CP ngày 28/01/2022 của Chính phú.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây lắp, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc đã thực hiện bà giao trước ngày 01/02/20222 thì không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 02/2022 người nộp thuế mới lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước ngày 01/02/2022).

12. CV 7762/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT

Trường hợp Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các dịch vụ (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tổng hợp, quản lý vận hành các tòa nhà chung cư để ở và thương mại thuộc Phụ lục I danh mục hàng hóa, dịch vụ ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì các dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp được giảm thuế theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được cung cấp trước thời điểm Nghị định số 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.

13. CV 7759/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT

Trường hợp, Công ty TNHH tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm (ví dụ: Dây cáp, sợi cáp quang học – nhóm 27310) thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì các sản phẩm này không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.

14. CV 8000/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo NĐ 152022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số

15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện nghiệm thu, bàn giao trước ngày 1/2/2022 hoặc sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 mới lập hóa đơn).

15. CV 8088/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm sợi quang, bó sợi quang và cáp sợi quang (gồm cáp sợi quang được làm bằng các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng biệt từng sợi, sợi quang và các bó sợi quang; cáp sợi quang,…) thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì các sản phẩm này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

16. CV 8089/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ kinh doanh bất động sản thuộc Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 thì các dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

17. CV 9277/CTHN-TTHT về việc Chính sách thuế GTGT

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung ứng các dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và thuộc danh mục dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%. Dịch vụ không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp các dịch vụ đã hoàn thành trước ngày 01/2/2022 thì không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 Công ty mới lập hóa đơn cho dịch vụ đã cung cấp trước ngày 01/2/2022). Trường hợp các hóa đơn đã lập trước ngày 01/2/2022 nhưng kể từ ngày 01/2/2022 mới phát hiện sai sót, Công ty lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế thì vẫn áp dụng thuế suất tại thời điểm cung ứng dịch vụ do dịch vụ được hoàn thành trước ngày 01/2/2022. Trường hợp Công ty không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp Công ty thực hiện khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nếu không đáp ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT.

18. CV 9275/CTHN-TTHT về việc thời điểm giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện nghiệm thu, bàn giao từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

19. CV 9264/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo NĐ 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp giá dịch vụ nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế GTGT 10% thì Công ty phải xác định giá chưa có thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

20. CV10286/CTHN-TTHT vè việc chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm

Đối với doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm bán đúng giá theo quy định của bên giao đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm nhân thọ (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại tiết đ,e Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC .

– Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT; doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC .

21. CV 10517/CTHN-TTHT về việc CST theo NĐ 15/2022/NĐ_CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp Công ty cung cấp sản phẩm hóa chất thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%;

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% và việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và điểm d Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .

22. CV 10532/CTHN-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định, tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế, suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ thuộc nhóm “Dịch vụ quản lý bất động sản không để ở trên cơ sở phí hoặc hợp đồng” (mã ngành 6810923) thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

23. CV 10579/CTHN-TTHT về việc thuế suất thuế GTGT

Trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật

Khoa học và công nghệ thì các dịch vụ này

thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

24. CV 12660/CTHN-TTHT về việc Chính sách thuế đối với hoạt động mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa và hoạt động xuất vào khu phi thuế quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, được phép hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với các doanh nghiệp nội địa thì Công ty phải mở sổ kế toán, hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. Công ty căn cứ tình hình thực tế để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

25. CV 13380/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế theo nghị định 15/2022/ND-CP

Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty cung cấp mặt hàng dao cắt là sản phẩm bằng kim loại thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .

26. CV 14480/CTHN-TTHT về thuế suất thuế GTGT

Trường hợp Công ty có dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu, tư vấn doanh nghiệp về các khoản đầu tư tài chính, tổ chức ĐHĐCĐ, chào mua cổ phiếu, hỗ trợ công bố thông tin… theo đúng quy định của pháp luật, nếu hoạt động này được xác định là hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp các hoạt động nêu trên không phải là hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

27. CV 16354/CTHN-TTHT về việc Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại

Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .

Trường hợp Dự án là dự án sử dụng ODA không hoàn lại đã được Bộ Tài chính xác nhận viện trợ và Kho bạc Nhà nước xác nhận hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước giai đoạn từ tháng 07/2020 đến tháng 06/2021 là đã đảm bảo về hồ sơ hoàn thuế GTGT kỳ hoàn thuế từ tháng 07/2020 đến tháng 06/2021 theo hướng dẫn tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.       

28. CV 17557/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính Phủ.

Đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP , cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.

29. CV 7761/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế TNCN  

Trường hợp Công ty chi trả thu nhập cho cá nhân người nước ngoài là cá nhân không cư trú trong năm 2021 thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế toàn phần, áp dụng thuế suất 20% theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính trước khi trả thu nhập.

Đối với cá nhân là người nước ngoài và làm việc tại Việt Nam thì Công ty trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các đối tượng quy định tại tiết a.2), điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính thì không thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

30. CV 8210/CTHN-TTHT về việc kê khai, nộp thuế đối với thu nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến của cá nhân

Trường hợp cá nhân có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Trường hợp cá nhân có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, về tỷ lệ tính thuế trên doanh thu áp dụng đối với thuế TNCN là 2%, thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực và cá nhân đủ điều kiện miễn thuế TNCN theo quy định tại Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính thì chuyên gia nước ngoài phải lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

31. CV 8873/CTHN-TTHT về việc khai thuế, phân bổ thuế TNCN theo TT80/2021/TT-BTC

Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì từ ngày 01/01/2022 thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Việc phân bổ, khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

32. CV 9431/CTHN-TTHT về việc Kê khai, nộp thuế TNCN khi kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính. Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng…; doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

+ Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC .

+ Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

33. CV 9281/CTHN-TTHT về việc phân bổ thuế TNCN

Trường hợp VPĐD nước ngoài tại Việt Nam không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác, không trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì không thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

34. CV 18178/CTHN_TTHT về việc chính sách thuế TNCN của đại lý bảo hiểm

Công ty có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính. Hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 40/2021/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp trong năm Công ty trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính. Hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp kê khai thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư số 40/2021/TT-BTC .

Công ty thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

35. CV 12659/CTHN-TTHT về việc Chính sách thuế TNDN khi chuyển địa điểm trụ sở kinh doanh

Trường hợp trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, tháng 6/2021 Công ty thực hiện di chuyển địa điểm trụ sở kinh doanh thực hiện dự án đến địa điểm không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì từ năm 2021 Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện là dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 8 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

36. CV 16825/CTHN-TTHT về việc ưu đãi thuế TNDN

Nếu dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Nếu thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt trời tại điểm 8 Mục VI- Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải đáp ứng quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

37. CV 9279/CTHN-TTHT về việc Hoạch toán chi phí khấu hao TSCĐ

Trường hợp Công ty mua sắm tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) thì sẽ không được trích khấu hao và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

38. CV 18175/CTHN-TTHT về việc giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc

Trường hợp người lao động đăng ký người phụ thuộc là cháu ruột (bố mẹ cháu đang trong độ tuổi lao động) không thuộc trường hợp cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp người lao động đăng ký người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại là các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo quy định.

39. CV 18174/CTHN-TTHT về việc chi phí được công ty thứ ba trả hộ và bù trừ công nợ

Khoản chi phí đầu vào của Công ty được hạch – toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng, tiền mặt theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp Công ty sử dụng hình thức thanh toán bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì căn cứ để xác định hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với hình thức thanh toán này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất