Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật tháng 10/2020

Tháng Mười 30, 20200
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg

Trong Bản tin tháng 10 năm 2020, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác bao gồm:

  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 quy định về hoá đơn, chứng từ;
  • Công văn số 4218/TCT-DNNCN của Tổng Cục thuế ngày 06/10/2020 v/v hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Công văn số 87757/CT-TTHT v/v hóa đơn, thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn;
  • Công văn số 87759/CT-TTHT v/v miễn tiêu thức chữ ký người mua trên HĐĐT;
  • Công văn số 87760/CT-TTHT v/v chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN;
  • Công văn số 88089/CT-TTHT v/v nội dung trên hóa đơn điện tử;
  • Công văn số 88990/CT-TTHT v/v lập hóa đơn đối với phiếu mua hàng và chiết khấu thương mại;
  • Công văn số 89700/CT-TTHT v/v khấu trừ thuế TNCN;
  • Công văn số 89564/CT-TTHT v/v kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh;
  • Công văn số 89931/CT-TTHT v/v thuế GTGT đối với dịch vụ DNCX cung cấp cho DN nội địa;
  • Công văn số 89928/CT-TTHT v/v thuế TNDN, TNCN đối với hoạt động tổ chức cuộc thi;
  • Công văn số 89926/CT-TTHT v/v tính thuế TNCN đối với người nước ngoài;
  • Công văn số 89925/CT-TTHT v/v chính sách thuế nhà thầu;
  • Công văn số 89923/CT-TTHT v/v chính sách thuế TNCN đối với khoản thưởng chiết khấu và thưởng doanh số đại lý;
  • Công văn số 91158//CT-TTHT v/v xử lý đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm;
  • Công văn số 91266/CT-TTHT v/v thuế suất GTGT đối với các gói thầu tư vấn thuộc dự án hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển;
  • Công văn số 91495/CT-TTHT v/v thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vào KCX và nội địa theo điều kiện CIF;
  • Công văn số 91492/CT-TTHT v/v hiệp định tránh đánh thuế 2 lần;
  • Công văn số 91496/CT-TTHT v/v sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với dịch vụ rà phá bom mìn vật nổ;
  • Công văn số 91813/CT-TTHT v/v giảm thuế TNDN.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 quy định về hoá đơn, chứng từ

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa).

Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu phải xuất hóa đơn GTGT (nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc hóa đơn “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (nếu là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan).

Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: Việc lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền không áp dụng cho trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng.

Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác với thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Công văn số 4218/TCT-DNNCN của Tổng Cục thuế ngày 06/10/2020 v/v hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019, trường hợp Công ty xác định có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa tại thời điểm đề nghị hoàn thuế và không còn tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật thì Công ty được cơ quan Thuế xem xét đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Công văn số 87757/CT-TTHT v/v hóa đơn, thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Trường hợp Công ty chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp khác tại Việt Nam cho một cá nhân tại Việt Nam, nếu việc chuyển nhượng này được thực hiện theo nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, đúng quy định của pháp luật thì:

– Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ. Khi xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, công ty ghi dòng giá bán trên hóa đơn là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Trường hợp cơ quan thuế có cơ sở xác định giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này của Công ty không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên website để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại Công ty và các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Công văn số 87759/CT-TTHT v/v miễn tiêu thức chữ ký người mua trên HĐĐT

Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ, chứng từ liên quan khác… thì Công ty lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn).

Công văn số 87760/CT-TTHT v/v chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phát sinh khoản chi tổ chức chương trình thi đua dành cho đại lý bảo hiểm là tổ chức đạt chỉ tiêu doanh số, nếu khoản chi này phù hợp với quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính và đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công văn số 88089/CT-TTHT v/v nội dung trên hóa đơn điện tử

Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.

Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP , trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Theo đó:

  1. Về thời điểm lập hóa đơn:

Trường hợp giữa Công ty và nhà thầu phụ ký hợp đồng về xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình thì thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .

  1. Về nội dung trên hóa đơn điện tử:

Hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3. Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê giấy cho khách hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Công văn số 88990/CT-TTHT v/v lập hóa đơn đối với phiếu mua hàng và chiết khấu thương mại

Trường hợp Công ty phát hành phiếu mua hàng theo đúng quy định của pháp luật để bán cho các đơn vị khác thì khi bán phiếu mua hàng, Công ty chưa phải thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT. Khi khách hàng sử dụng phiếu mua hàng để mua hàng tại Công ty thì Công ty lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT cho hàng bán theo quy định.

Trường hợp các nhà cung cấp của Công ty có hoạt động bán hàng kèm chiết khấu thương mại theo đúng quy định của pháp luật thì nhà cung cấp thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2019 của Bộ Tài chính, trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Công văn số 89700/CT-TTHT v/v khấu trừ thuế TNCN

Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

Cuối năm, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công để thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công văn số 89564/CT-TTHT v/v kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh

Trường hợp Công ty thành lập Chi nhánh tại Hà Nội là đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm c, Khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Công văn số 89931/CT-TTHT v/v thuế GTGT đối với dịch vụ DNCX cung cấp cho DN nội địa

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất ký hợp đồng cung cấp dịch vụ sửa chữa khuôn hoặc chi tiết khuôn, bộ phận khuôn cho khách hàng là doanh nghiệp nội địa thì Công ty phải được phép hoạt động kinh doanh với doanh nghiệp nội địa. Công ty phải mở sổ kế toán, hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. Dịch vụ sửa chữa cung cấp cho doanh nghiệp nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

Công văn số 89928/CT-TTHT v/v thuế TNDN, TNCN đối với hoạt động tổ chức cuộc thi

Trường hợp Công ty tổ chức cuộc thi, đối tượng tham dự cuộc thi là sinh viên, không giới hạn vùng lãnh thổ, nếu không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, không đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải nhận được, Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Công văn số 89926/CT-TTHT v/v tính thuế TNCN đối với người nước ngoài

Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Cuối năm, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công để thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công văn số 89925/CT-TTHT v/v chính sách thuế nhà thầu

Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài tại Trung quốc (nhà thầu nước ngoài), không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:

  • Thuế GTGT: trường hợp trong hợp đồng tách riêng giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với phần dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
  • Thuế TNDN: trường hợp Công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms thì áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế là 1%.

Công văn số 89923/CT-TTHT v/v chính sách thuế TNCN đối với khoản thưởng chiết khấu và thưởng doanh số đại lý

Trường hợp Công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng thì thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên. Nếu khoản chiết khấu thương mại Công ty trả cho cá nhân (không phân biệt cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh) không phải là hoa hồng đại lý hoặc thưởng khuyến mại theo quy định tại Điều 92 và Điều 171 Luật Thương mại thì khoản chiết khấu thương mại nêu trên không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp Công ty chi chiết khấu thanh toán, chi thưởng doanh số (không phải là khoản thu nhập từ trúng thưởng, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên) cho cá nhân kinh doanh là đại lý bán hàng hóa thì các khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 1%. Trường hợp cá nhân kinh doanh ủy quyền cho Công ty kê khai, nộp thuế đối với khoản tiền này thì Công ty thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD, phụ lục 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Công văn số 91158//CT-TTHT v/v xử lý đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm

Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa cho khách hàng thì ngày lập hóa đơn là ngày chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty lập hóa đơn cho khách hàng không đúng thời điểm quy định, Công ty bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC .

Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang website https://hanoi.gdt.gov.vn để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật nêu trên và đối chiếu tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định.

Công văn số 91266/CT-TTHT v/v thuế suất GTGT đối với các gói thầu tư vấn thuộc dự án hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển

Trường hợp các gói thầu tư vấn thuộc Dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu ven biển được xác định là dịch vụ tư vấn để ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực kinh tế xã hội thuộc dịch vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.

Trường hợp các gói thầu tư vấn thuộc Dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu ven biển không phải là dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% như đối với dịch vụ tư vấn thông thường.

Về việc xác định dịch vụ tư vấn này có phải là dịch vụ khoa học công nghệ hay không, đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật về khoa học công nghệ, các quy định pháp luật liên quan và liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.

Đối với các đơn vị trúng thầu triển khai thực hiện các gói thầu tư vấn của Ban quản lý, nếu có vướng mắc về chính sách thuế liên quan đến các gói thầu này, đề nghị các đơn vị trúng thầu liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn xác định cụ thể.

Công văn số 91495/CT-TTHT v/v thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vào KCX và nội địa theo điều kiện CIF

Trường hợp khách hàng của Công ty đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất thì hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Công ty mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho khách hàng là doanh nghiệp nội địa Việt Nam (sau đây gọi là người mua) với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam (điều khoản giao hàng CIF Incoterm 2010) và người mua là người làm thủ tục nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0%. Công ty phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên người nộp thuế và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì người nộp thuế được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Công văn số 91492/CT-TTHT v/v hiệp định tránh đánh thuế 2 lần

Trường hợp đối tác là nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .

Trường hợp thu nhập từ lãi tiền vay của đối tác nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng được áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp thì thủ tục thông báo miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành thì đơn vị thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành. Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Công văn số 91496/CT-TTHT v/v sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với dịch vụ rà phá bom mìn vật nổ

Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Tiểu đoàn không phải là doanh nghiệp nhưng có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ rà phá bom mìn, vật nổ cho BQL Dự án, dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và Tiểu đoàn cần hóa đơn để giao cho BQL Dự án thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Tiểu đoàn thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Thủ tục mua hóa đơn của cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

Công văn số 91813/CT-TTHT v/v giảm thuế TNDN

Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 đồng thời có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì Công ty được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020. Công ty căn cứ vào điều kiện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 để tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất