CV 31194/CT-TTHT vv xuất hóa đơn đối với hoạt động điều chuyển tài sản
Công ty (đăng ký phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) thực hiện điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán độc lập thì Công ty phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 32315/CTHN-TTHT vv quy định về lập hóa đơn
Trường hợp Chi nhánh Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Chi nhánh Công ty lập hóa đơn điện tử và gửi cho người mua, sau đó phát hiện ra sai sót thì thực hiện xử lý hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
CV 34787/CTHN-TTHT vv xử lý sai sót đối với hóa đơn điện tử
Trường hợp người bán sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn đã gửi cho người mua sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán thực hiện xử lý sai sót theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
CV 35197/CTHN-TTHT vv điều chỉnh hóa đơn sai sót
Trường hợp hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Trường hợp Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn được thay thế thì thực hiện kê khai tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
CV 35191/CTHN-TTHT vv xử lý hóa đơn sai sót
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
CV 35196/CTHN-TTHT vv lập hóa đơn đối với các khoản hỗ trợ theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Trường hợp Công ty nhận tiền của đối tác để thực hiện dịch vụ cho đối tác (như hỗ trợ vận chuyển, hỗ trợ trưng bày, hỗ trợ sản phẩm mới, hỗ trợ quỹ khuyến mại và marketing, thưởng doanh số …) thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Trường hợp các dịch vụ này đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
CV 36814/CTHN-TTHT vv xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với nguồn thu hộ, chi hộ
Trường hợp Trung tâm sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Trung tâm thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CV 31200/CT-TTHT vv Thuế nhà thầu
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết với Công ty thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai trực tiếp thuế tại Việt Nam nêu tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Để xác định khoản thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động cung cấp dịch vụ thuộc diện miễn thuế tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài, đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài để áp dụng chính sách thuế phù hợp, đúng quy định.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài đáp ứng điều kiện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước ngoài, và ủy quyền cho Công ty thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thì hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
CV 32111/CTHN-TTHT vv kê khai thuế nhà thầu
Trường hợp nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu ký với Công ty Việt Nam, nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Công ty Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài đáp ứng các điều kiện để kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Công ty Việt Nam không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
CV 34794/CTHN-TTHT vv chính sách thuế nhà thầu
Trường hợp Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam tham gia và đóng phí thành viên cho tổ chức có trụ sở tại nước ngoài thì nếu tổ chức nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN của nhà thầu nước ngoài theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp tổ chức nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ (quảng cáo tiếp thị, trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet; xúc tiến đầu tư và thương mại, môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo, trừ đào tạo trực tuyến) cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT, TNDN của nhà thầu nước ngoài theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
CV 36197/CTHN-TTHT vv chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Trường hợp công ty tại nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thực hiện nghĩa vụ thuế tại Thông tư số 103/2013/TT-BTC. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính thì Tổng công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Cụ thể như sau:
– Về thuế GTGT: Tổng công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
– Về thuế TNDN: Tổng công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
CV 33225/CTHN-TTHT vv thuế nhà thầu đối với hoạt động sản xuất phần mềm, dịch vụ phần mềm
Trường hợp Công ty có mua sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm của nhà thầu nước ngoài và thực hiện khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, thì:
+ Về thuế GTGT: Trường hợp dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp được xác định là dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp dịch vụ không được xác định là dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.
+ Về thuế TNDN: Trường hợp thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được từ hoạt động cung cấp dịch vụ phần mềm thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN 5% tính trên doanh thu tính thuế. Trường hợp thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được là thu nhập từ tiền bản quyền phần mềm thì tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
CV 33233/CTHN-TTHT vv chính sách thuế đối với khoản thu hộ giá chuyển phát, giao nhận hàng hóa
Trường hợp tổ chức nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ giao nhận, chuyển phát hàng hóa quốc tế từ nước ngoài về Việt Nam thì dịch vụ này không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ này không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh từ dịch vụ giao nhận, chuyển phát hàng hóa quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài thì thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư số 103/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 103/TT-BTC. Việc kê khai thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại tiết n khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Việc tính thuế GTGT, TNDN đối với doanh thu từ dịch vụ chuyển phát, giao nhận quốc tế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC, cụ thể:
– Về thuế GTGT: Áp dụng tỷ lệ 5% thuế GTGT trên doanh thu tính thuế.
– Về thuế TNDN: Áp dụng tỷ lệ 5% thuế TNDN trên doanh thu tính thuế.
Trường hợp Công ty Việt Nam là đại lý của Nhà thầu nước ngoài, thực hiện dịch vụ chuyển phát bưu chính bao gồm dịch vụ đại lý thu hộ giá chuyển phát, giao nhận hàng hóa của các khách hàng tại Việt Nam theo đúng giá của Nhà thầu nước ngoài, sau đó hoàn trả toàn bộ các khoản thu này cho Nhà thầu nước ngoài, nếu các khoản thu hộ này không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản thu hộ này theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT- BTC.
CV 32314/CTHN-TTHT vv chính sách thuế GTGT theo NĐ số 15/2022/NĐ-CP
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ bảo hành với máy tính, máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị chuyển mạch (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì không được áp dụng giảm thuế GTGT. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP.
Thời điểm xác định thuế GTGT, thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
CV 32670/CTHN-TTHT vv chính sách thuế liên quan đến việc góp vốn, nhận góp vốn
Trường hợp Công ty nhận vốn góp của cá nhân bằng giá trị quyền sở hữu nhãn hiệu và thực hiện nhận chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu từ cá nhân sang Công ty theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì nghĩa vụ thuế của Công ty và cá nhân như sau:
– Hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Trường hợp tại thời điểm góp vốn, cá nhân chưa được chi trả thu nhập từ đầu tư vốn thì chưa phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN từ hoạt động góp vốn.
Công ty thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà tài sản sau góp vốn xác định là thuộc sở hữu của Công ty, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của Công ty.
Việc định giá tài sản góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trường hợp tài sản góp vốn được xác định là tài sản cố định vô hình theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định vô hình theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường thì người nộp thuế thuộc Trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
CV 33229/TTHT-CTHN vv chính sách thuế GTGT
Trường hợp Tổ chức có hoạt động cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT và hoạt động không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (trừ nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 34785/CTHN-TTHT vv áp dụng thuế GTGT
Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm rong nho tách nước chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp Công ty bán sản phẩm rong nho tách nước chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì Công ty kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 5%, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
CV 34790/CTHN-TTHT vv kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN của các chi nhánh khác tỉnh
Về kê khai, nộp thuế GTGT:
– Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) của tổ chức trực tiếp kinh doanh, không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì tổ chức thực hiện khai, tính và nộp hồ sơ khai thuế GTGT của tổ chức và các đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020-NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ và không thuộc trường hợp phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/06/2021 của Bộ Tài chính.
– Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) trực tiếp kinh doanh, sử dụng hóa đơn do Tổ chức đăng ký với cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì chi nhánh khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/06/2021 của Bộ Tài chính.
Về kê khai, nộp thuế TNCN:
– Trụ sở chính thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại các chi nhánh phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc theo quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN của đơn vị và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.
CV 34786/CTHN-TTHT vv áp dụng chính sách thuế GTGT khi cung ứng dịch vụ cho DN nước ngoài
Trường hợp dịch vụ lập báo cáo quản trị do Công ty cung ứng trực tiếp cho Doanh nghiệp ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đối với dịch vụ xuất khẩu đề nghị Công ty tham khảo Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
CV 36080/CTHN-TTHT vv chính sách thuế GTGT
Về thuế suất thuế GTGT:
– Trường hợp Trung tâm cung cấp dịch vụ dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Trung tâm cung cấp dịch vụ dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Trung tâm cung cấp hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Trung tâm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Về việc khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế có sai sót: Trường hợp Trung tâm phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Trung tâm thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tiết b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
CV 36815/CTHN-TTHT vv chính sách thuế đối với dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên Facebook
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài (Công ty Meta) đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC).
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
CV 31557/CT-TTHT vv Chính sách thuế TNDN
Trường hợp Công ty mua mật ong của cá nhân (không phải hộ kinh doanh), nếu khoản chi trên đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì sẽ được áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
CV33224/CTHN-TTHT vv quyết toán thuế TNDN đối với đơn vị phụ thuộc khác tỉnh được hưởng ưu đãi thuế
Trường hợp Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
CV 35360/CTHN-TTHT vv ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp
Trường hợp năm 2019 Công ty có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án của Công ty đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án này được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
CV 32313/CTHN-TTHT vv chính sách thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Công ty nước ngoài có cử nhân sự người nước ngoài sang công tác tại Việt Nam để học tập và tham khảo thực tế thị trường Việt Nam đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì:
– Trường hợp các khoản chi trả của Công ty tại Việt Nam cho người lao động nước ngoài được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty tại Việt Nam chi trả hộ Công ty tại nước ngoài theo thỏa thuận thu hộ, chi hộ giữa 2 bên các khoản chi phí cho cá nhân người lao động nước ngoài và không phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014) thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
CV 33234/CTHN-TTHT vv thuế TNCN đối với khoản khuyến mại bằng tiền và kỳ kê khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công chi trả vắt năm
Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản khuyến mại bằng tiền cho khách hàng: Trường hợp Công ty tổ chức chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại để tặng quà bằng tiền cho tất cả mọi đối tượng khách hàng mà không tổ chức bốc thi hoặc bốc thăm trúng thưởng thì hoạt động tặng quà khuyến mại này không thuộc diện chịu thuế TNCN từ quà tặng.
Về việc xác định thời điểm tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Trường hợp Công ty chi trả tiền lương tháng 12/2022 cho người lao động vào thời điểm tháng 01/2023 thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thời điểm Công ty trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
CV 33223/CTHN-TTHT vv thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài
Trường hợp Văn phòng đại diện tại Việt Nam chi trả tiền thuê nhà thay cho cá nhân cư trú là người nước ngoài thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tiền thuê nhà do đại diện Văn phòng đại diện tại Việt Nam trả thay cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Trường hợp người lao động nước ngoài đáp ứng điều kiện và được xác định là cá nhân cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Cá nhân kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo mẫu số 02/KK-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
CV 35195/CTHN-TTHT vv kê khai thuế cho cá nhân nước ngoài
Trường hợp Người nước ngoài được bổ nhiệm sang Việt Nam làm Tổng giám đốc của Công ty thì Công ty căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế) theo quy định điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2022 theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì kỳ quyết toán thuế đầu tiên của Người nước ngoài được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022 theo quy định tại khoản 11 Điều 3 và điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
CV 35192/CTHN-TTHT vv xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản thưởng cho tập thể, cá nhân nhận thay
Trường hợp Công ty chi thưởng cho tập thể mà không chi đích danh cho cá nhân nào (khoản thưởng này sẽ do tập thể sử dụng chung và cá nhân nhận thưởng chỉ là người được cử đại diện nhận thay cho tập thể) thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân nhận thay, Công ty không phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với khoản chi thưởng này.
CV 31196/CT-TTHT vv Chính sách thuế TNCN và miễn giảm thuế theo Hiệp Định
Về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế TNCN theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên theo quy định.
CV 36818/CTHN-TTHT vv chi phí khấu hao TSCĐ cho, biếu, tặng, bồi thường
Tài sản Công ty nhận được từ cho, biếu tặng, bồi thường được xác định là tài sản cố định nếu đáp ứng các tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC. Công ty có trách nhiệm trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
Trường hợp các tài sản cố định trên không có đủ các giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của Công ty thì chi phí khấu hao tài sản cố định này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.