Trong Bản tin tháng 05 năm 2021, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác bao gồm:
Hóa đơn
- Công văn 14875/CTHN-TTHT về việc ngày lập hóa đơn điện tử
- Công văn 15176/CTHN-TTHT về việc hóa đơn dịch vụ ăn uống
- Công văn 16221/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử
- Công văn 16813/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn dịch vụ ăn uống
- Công văn 17151/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn đối với các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp
- Công văn 17321/CTHN-TTHT về việc lập hóa đơn sai địa chỉ
Thuế GTGT
- Công văn 14356/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi
- Công văn 14876/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế đối với dự án đầu tư
- Công văn 15172/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT
- Công văn 15177/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn GTGT
- Công văn 15166/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế GTGT theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Công văn 17150/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn CST GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài
Thuế TNCN
- Công văn 14358/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNCN
- Công văn 16460/CTHN-TTHT về việc thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài
- Công văn 16815/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNCN
Thuế nhà thầu
- Công văn 14198/CTHN-TTHT về việc quyết toán thuế nhà thầu
- Công văn 15175/CTHN-TTHT về việc thuế nhà thầu
- Công văn 17152/CTHN-TTHT về việc thuế nhà thầu
Thuế TNDN
- Công văn 14207/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNDN
- Công văn 15160/CTHN-TTHT về việc CST áp dụng cho DN thụ hưởng thuộc dự án ODA không hoàn lại
- Công văn 15879/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS
- Công văn 17322/CTHN-TTHT về việc khoản chi công tác phí
- Công văn 17324/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế đối với Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công văn 17320/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT, TNDN
Doanh nghiệp
- Công văn 18036/CTHN-TTHT về việc viết tắt địa chỉ doanh nghiệp
Công văn 14875/CTHN-TTHT về việc ngày lập hóa đơn điện tử
Trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Chi nhánh Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó: thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Trường hợp ngày ký hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện tử thì Chi nhánh Công ty phải căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.
Công văn 15176/CTHN-TTHT về việc hóa đơn dịch vụ ăn uống
Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn giấy thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và bảng kê đính kèm trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn điện tử thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.
Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn 16221/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử
Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 12/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Công văn 16813/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn dịch vụ ăn uống
Khi lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và nội dung trên hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Cụ thể: Trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt theo quy định.
Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn 17151/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn đối với các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp
Trường hợp Công ty trước khi được cấp giấy phép thành lập có ủy quyền cho Công ty khác chi hộ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương, BHXH bắt buộc, công, đoàn phí, thuế TNCN và các chi phí mua bán khác thì các hóa đơn, chứng từ mang tên tổ chức được ủy quyền được coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ của Công ty khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn 17321/CTHN-TTHT về việc lập hóa đơn sai địa chỉ
Về nguyên tắc, khi lập hóa đơn người bán phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp người bán lập hóa đơn ghi đúng mã số thuế của người mua và mã số thuế của người bán nhưng tại mục địa chỉ Công ty trên hóa đơn ghi thiếu thông tin “đường” nhưng vẫn xác định được đúng địa chỉ của Công ty và các nội dung khác trên hóa đơn đều đúng quy định thì các hóa đơn này vẫn được chấp nhận để kê khai thuế. Công ty và bên bán phải lập biên bản điều chỉnh về sai sót địa chỉ người mua và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
Trường hợp Công ty có tên, địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá dài gây khó khăn trong việc hiển thị đầy đủ trên các hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra thì đơn vị được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng đảm bảo đúng, đầy đủ và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp và vẫn xác định được đúng tên, địa chỉ của người mua và tên, địa chỉ của người bán; các tiêu thức khác trên hóa đơn vẫn đảm bảo đủ, đúng theo quy định thì được coi là hóa đơn hợp lệ để sử dụng kê khai, hạch toán theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn 14356/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi
Trường hợp đơn vị cung cấp thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, nếu các sản phẩm này đáp ứng quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp sản phẩm mà đơn vị cung cấp không đáp ứng các quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
Đơn vị thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa theo hướng dẫn điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và khoản 1, khoản 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Công văn 14876/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế đối với dự án đầu tư
Trường hợp Công ty có thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, Công ty thành lập Ban quản lý dự án (có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế) để thực hiện quản lý các dự án đầu tư thì Ban quản lý lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT và kê khai tại nơi có dự án đầu tư.
Công văn 15172/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT
Trường hợp Công ty của độc giả cung cấp dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp lý, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng…) cho tổ chức nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam, thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn 15177/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn GTGT
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu nhập từ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với hướng dẫn tại Luật Khoa học và công nghệ bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT. Đơn vị phải lập hóa đơn GTGT khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Trường hợp đơn vị ký hợp đồng thuê khoán chuyên môn. Các bên đã thanh lý hợp đồng, thanh toán và bên bán đã lập hóa đơn theo quy định, nhưng sau đó chủ đầu tư chấp thuận trả kinh phí cho hợp đồng ít hơn số tiền trên hóa đơn đã lập thì hai bên thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập theo hướng dẫn quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung đối với hồ sơ khai thuế đã lập có sai, sót theo hướng dẫn quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Công văn 15166/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế GTGT theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Kê khai thuế GTGT đối với nhà máy sản xuất khác tỉnh nơi có trụ sở chính: Trường hợp Công ty có nhà máy sản xuất khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính thì thực hiện khai thuế GTGT tại nơi có nhà máy sản xuất theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Về mẫu biểu kê khai, trong thời gian chờ Thông tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Công ty thực hiện kê khai theo mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Kê khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh: Trường hợp Công ty có phát sinh thuế GTGT của dự án đầu tư thì thực hiện khai thuế GTGT riêng tại nơi có dự án đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Về mẫu biểu kê khai, trong thời gian chờ Thông tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Công ty thực hiện kê khai theo mẫu 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Công văn 17150/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn CST GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài
Trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam ký hợp đồng với Công ty nước ngoài về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình xây dựng tại nước ngoài, nếu dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Công văn 14358/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNCN
Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.
Công văn 16460/CTHN-TTHT về việc thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài
Trường hợp Công ty có chuyên gia nước ngoài đang hiện diện tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổng thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam của chuyên gia nước ngoài được xác định theo hướng dẫn tại Tiết b Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty tại Việt Nam phát sinh chi trả khoản chi phí vé máy bay và khách sạn cho chuyên gia nước ngoài (là cá nhân không cư trú) sang Việt Nam làm việc thì khoản chi phí vé máy bay, khách sạn cho chuyên gia nước ngoài chịu thuế TNCN theo quy định. Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho chuyên gia nước ngoài nêu trên theo quy định.
Công văn 16815/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNCN
Trường hợp Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân thì cá nhân sử dụng mã số thuế này để kê khai, nộp thuế khi phát sinh các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, trong đó có kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với thu nhập cá nhân nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định tại tiết c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề được xác định theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
– Cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu đủ điều kiện ủy quyền) hoặc trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Công văn 14198/CTHN-TTHT về việc quyết toán thuế nhà thầu
Trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam thì thuộc tượng đối áp dụng thuế nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty có trách nhiệm khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Công văn 15175/CTHN-TTHT về việc thuế nhà thầu
Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam kèm dịch vụ lắp đặt, hợp đồng tách riêng giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ lắp đặt thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ lắp đặt thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:
– Về thuế TNDN: tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với giá trị máy móc thiết bị: 1%; đối với giá trị các dịch vụ lắp đặt máy móc, thiết bị là 2%, dịch vụ khác là 5%;
– Về thuế GTGT: Công ty đã thực hiện nộp thuế GTGT đầy đủ tại khâu nhập khẩu máy móc thiết bị thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài chỉ tính trên giá trị dịch vụ lắp đặt, tỷ lệ (%) thuế GTGT: 5%;
Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao mà người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán) thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Công văn 17152/CTHN-TTHT về việc thuế nhà thầu
Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp nhà thầu nước người không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
+ Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 1%.
+ Doanh thu tính thuế GTGT là phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC (cước vận chuyển nội địa), tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 5%.
– Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN, doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
– Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN, doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thu được khoản tiền bồi thường từ bên Việt Nam vi phạm hợp đồng thì thu nhập của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế, tỷ lệ thuế TNDN là 2% hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Về áp dụng Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng liên bang Thụy Sỹ về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản, đề nghị Văn phòng nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn trên và thực hiện theo quy định của pháp luật Thụy Sỹ.
Công văn 14207/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế TNDN
Về xác định thuế TNDN phải nộp đối với doanh nghiệp có trích lập quỹ khoa học và công nghệ, có đầu tư ra nước ngoài (nước chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Việc quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Khoa học công nghệ – Bộ Tài chính.
Về xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thu nhập tính thuế TNDN của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có phát sinh khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài (nước chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam) đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Công văn 15160/CTHN-TTHT về việc CST áp dụng cho DN thụ hưởng thuộc dự án ODA không hoàn lại
Về thuế TNDN khi doanh nghiệp tham gia Dự án nhận được khoản kinh phí tài trợ:
– Trường hợp khoản tài trợ mà doanh nghiệp tham gia Dự án nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam thì khoản tài trợ này thuộc trường hợp được miễn thuế TNDN theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tiền tài trợ không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì doanh nghiệp phải tính nộp thuế TNDN tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
– Trường hợp khoản tài trợ mà doanh nghiệp nhận được không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Về chính sách thuế khi doanh nghiệp tham gia Dự án thực hiện mua sắm máy móc thiết bị để chuyển đổi sang công nghệ mới thân thiện với môi trường:
– Trường hợp các doanh nghiệp mua sắm máy móc, thiết bị trong nước thì thực hiện kê khai thuế GTGT đầu vào và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT/TT-BTC nêu trên.
– Trường hợp các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị từ nước ngoài nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản 17, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về thủ tục miễn thuế nhập khẩu (nếu có), đề nghị đơn vị nghiên cứu quy định tại Điều 16 Luật Thuế Xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 và liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo quy định.
Công văn 15879/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS
Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh, có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tạm nộp theo quý và khai quyết toán thuế năm cùng với việc tạm nộp và khai thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể:
Công ty tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Khi kết thúc năm tính thuế, Công ty làm thủ tục quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã bàn giao. Trường hợp số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước tại trụ sở chính.
Công ty không phải nộp tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn 17322/CTHN-TTHT về việc khoản chi công tác phí
Trường hợp Công ty có thực hiện khoán chi khoản phụ cấp cho cán bộ được cử đi công tác phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Công văn 17324/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế đối với Quỹ đầu tư chứng khoán
Việc chi trả lợi tức của Quỹ thành viên cho các nhà đầu tư cần đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 98/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính, theo đó lợi tức phân phối cho nhà đầu tư được lấy từ nguồn lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi quỹ đã hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định pháp luật.
Về thuế TNDN: Thu nhập được chia của nhà đầu tư là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài từ hoạt động góp vốn vào quỹ thành viên sau khi quỹ đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được miễn thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Công ty không phải khấu trừ thuế TNDN đối với khoản thu nhập được miễn thuế TNDN của nhà đầu tư.
Về nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Quỹ đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN hiện hành.
Công văn 17320/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế GTGT, TNDN
Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động hợp tác với Công ty tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT là 10%, thuế suất thuế TNDN là 20%.
Công văn 18036/CTHN-TTHT về việc viết tắt địa chỉ doanh nghiệp
Trường hợp Công ty có địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Công ty quá dài, gây khó khan trong việc lập hóa đơn của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Công ty do không đủ ký tự tại tiêu thức người mua thì Công ty được phép viết ngắn gọn địa chỉ ghi trên hóa đơn GTGT đối với hóa đơn đầu vào nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, quận, thành phố, xác định được chính xác địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.