Trong Bản tin tháng 11 năm 2019, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác có hiệu lực thi hành trong tháng 11/2019 bao gồm:
Thuế – Hóa đơn – Chứng từ
– Công văn số 85317/CT-TTHT ngày 12/11/2019 V/v khai thuế GTGT vãng lai;
– Công văn số 86235/CT-TTHT ngày 14/11/2019 V/v xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót;
– Công văn số 86237/CT-TTHT ngày 14/11/2019 V/v xuất hóa đơn khi bàn giao tài sản đảm bảo cho tổ chức tín dụng;
– Công văn số 88133/CT-TTHT ngày 22/11/2019 V/v trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn;
– Công văn số 88466/CT-TTHT ngày 25/11/2019 V/v chính sách thuế nhà thầu;
– Công văn số 81597/CT-TTHT ngày 29/10/2019 V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại khu Công nghiệp.
Quy định khác
– Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Công văn số 85317/CT-TTHT ngày 12/11/2019 V/v khai thuế GTGT vãng lai
Trường hợp nhà thầu chính có trụ sở chính tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Năng lượng GELEX Ninh Thuận để thực hiện “Thiết kế, cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình” tại tỉnh Ninh Thuận, trong đó thỏa thuận chủ đầu tư thanh toán toàn bộ giá trị công trình cho nhà thầu chính, nhà thầu chính giao lại một phần công việc cho nhà thầu phụ có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác tỉnh Ninh Thuận thì:
+ Nhà thầu chính khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai này tại tỉnh Ninh Thuận theo quyết định đối với toàn bộ giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT ký với chủ đầu tư.
+ Nhà thầu phụ có trụ sở chính ở tỉnh, thành phố khác tỉnh Ninh Thuận thì khi thực hiện công trình xây dựng, lắp đặt ký với nhà thầu chính theo giá bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên thì phía nhà thầu phụ khai và nộp thuế GTGT vãng lai theo tỷ lệ 2% giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT ký với nhà thầu chính.
Công văn số 86235/CT-TTHT ngày 14/11/2019 V/v xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc
hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm”.
Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điểu chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số…, ký hiệu…Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Công văn số 86237/CT-TTHT ngày 14/11/2019 V/v xuất hóa đơn khi bàn giao tài sản đảm bảo cho tổ chức tín dụng
Trường hợp Công ty cổ phần TID vay vốn của PVcombank có thế chấp tài sản đảm bảo là các căn hộ chung cư do Công ty làm chủ đầu tư, các bên thực hiện thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Khi hết thời gian trả nợ, Công ty không có
khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Công văn số 88133/CT-TTHT ngày 22/11/2019 V/v trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn
Trường hợp Công ty CP Phát triển Công nghệ Liên Việt bán hàng, cung ứng dịch vụ cho các cá nhân có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng mỗi lần trở lên mà người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn số 88466/CT-TTHT ngày 25/11/2019 V/v chính sách thuế nhà thầu
Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Lock & Lock tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ số thuế nhà thầu trước khi thanh toán chi phí bản quyền phần mềm ERP cho Công ty mẹ.
Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10% theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Thuế GTGT: thu nhập mà Công ty mẹ ở nước ngoài nhận được là thu nhập từ hoạt động cung cấp bản quyền phần mềm và thuộc các loại dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 219/2013TT-BTC thì hoạt động thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Công văn số 81597/CT-TTHT ngày 29/10/2019 V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại khu Công nghiệp
Trường hợp Công ty TNHH Kurita – GK Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu năm 2016 tại Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội, nếu đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới thực hiện tại KCN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ: “Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.” (trừ các khoản thu nhập không được ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Khoản 17, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ). Trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập hoạt động thương mại nhưng không gắn với dự án đầu tư, hoạt động thương mại ngoài địa bàn Khu công nghiệp thì khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn Khu Công nghiệp.
Công văn số 81366/CT-TTHT ngày 29/10/2019 V/v khai thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp hàng bán bị trả lại
Trường hợp Công ty TNHH International Beverage Việt Nam nhập khẩu rượu để bán phân phối cho các đại lý bán buôn tại Việt Nam và khi bán hàng hóa, Công ty đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách,
chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khách hàng đã lập hóa đơn khi xuất trả lại hàng cho Công ty làm giảm số thuế tiêu thu đặc biệt phải nộp của Công ty thì: Công ty lập hồ sơ khai bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Hồ sơ khai bổ sung gồm:
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);