Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật tháng 12/2019

Tháng Mười Hai 31, 20190
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg

Trong bản tin tháng 12 năm 2019, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác có hiệu lực thi hành trong tháng 12/2019 và tháng 01/2020 bao gồm:

Thuế – Hóa đơn – Chứng từ

  • Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước;
  • Công văn số 90807/CT-TTHT ngày 4/12/2019 V/v xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót;
  • Công văn số 93747/CT-TTHT ngày 16/12/2019 V/v chính sách thuế TNDN đối với DN hỗ trợ cung cấp cho công ty thành viên;
  • Công văn số 93851/CT-TTHT ngày 16/12/2019 V/v hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng;
  • Công văn số 95768/CT-TTHT ngày 23/12/2019 V/v miễn giảm thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
  • Công văn số 95931/CT-TTHT ngày 24/12/2019 V/v thuế nhà thầu nước ngoài.

Lao động – Tiền lương

  • Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
  • Bộ luật lao động 2019.

Quy định khác

  • Luật chứng khoán 2019.

Điều kiện để được xóa tiền chậm nộp thuế còn nợ trước 01/7/2020

Nội dung này được đề cập tại Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

Theo đó, để được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020 thì người nộp thuế (NNT) phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể, đơn cử như:

– NNT là người đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Phải có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

(Có thể thay thế giấy báo tử bằng các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật).

– NNT thực hiện thủ tục giải thể: Phải có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc NNT đang thực hiện thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– NNT đã có đơn yêu cầu hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Phải có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 94/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành)

Công văn số 90807/CT-TTHT ngày 4/12/2019 V/v xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót

Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư  32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “Hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.”

Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.

Công văn số 93747/CT-TTHT ngày 16/12/2019 V/v chính sách thuế TNDN đối với DN hỗ trợ cung cấp cho công ty thành viên

Trường hợp Công ty CP quốc tế Sơn Hà (sau đây gọi tắt là Công ty mẹ) áp dụng mô hình quản lý tập trung các đơn vị thành viên (Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu – sau đây gọi tắt là Công ty con), theo đó Công ty mẹ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty con phù hợp với quy định pháp luật (bao gồm mua sắm tập trung, cung cấp dịch vụ logistic, hỗ trợ quản lý, hỗ trợ nhân sự, hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh,…) dưới hình thức hợp đồng Công ty mẹ ký với từng Công ty con, xuất hóa đơn cho Công ty con; Công ty mẹ hạch toán doanh thu, kê khai thuế theo quy định; Công ty con thực hiện thanh toán cho Công ty mẹ các khoản chi phí phát sinh theo hợp đồng, nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì các Công ty con được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trong năm tài chính, nếu Công ty mẹ và các Công ty con phát sinh giao dịch nêu trên thì thuộc đối tượng điều chỉnh  của Nghị định số 20/2017/NĐ – CP ngày 24/07/2017 của Chính Phủ.

Công văn số 93851/CT-TTHT ngày 16/12/2019 V/v hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng

Trường hợp Công ty có chương trình tặng quà cho khách hàng và cán bộ nhân viên vào dịp lễ tết hàng năm theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện như sau:

  • Về hóa đơn:

– Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không có hoạt động kinh doanh vàng, có mua các sản phẩm vàng đã qua chế tác (đồng xu vàng có khắc logo của công ty) từ các tổ chức có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý để tặng cho khách hàng và nhân viên thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

– Trường hợp Công ty có mua phiếu quà tặng (phiếu mua hàng hóa) của nhà cung cấp để tặng cho khách hàng và nhân viên thì quà tặng là chứng từ có giá trị như tiền, được sử dụng như công cụ thanh toán. Khi tặng phiếu quà tặng cho khách hàng và nhân viên, Công ty không phải lập hóa đơn GTGT.

– Trường hợp Công ty tặng quà là hàng hóa cho khách hàng và nhân viên mà khách hàng và nhân viên không lấy hóa đơn thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” theo quy định

  • Về thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp Công ty tặng quà (hàng hóa, phiếu quà tặng) cho khách hàng là cá nhân, nếu quà tặng mà khách hàng cá nhân nhận được không phải là các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật và không thuộc các khoản được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng.

Công văn số 95768/CT-TTHT ngày 23/12/2019 V/v miễn giảm thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Về thuế nhà thầu: trường hợp Công ty Apple tại Ireland là nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng tại Việt Nam thì Apple thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Về việc miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:

– Trường hợp Apple không đáp ứng điều kiện không có cơ sở thưởng trú tại Việt Nam theo quy định thì không được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ireland.

– Trường hợp Apple đáp ứng điều kiện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ireland thì hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và sắc thuế được miễn, giảm theo Hiệp định là thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công văn số 95931/CT-TTHT ngày 24/12/2019 V/v thuế nhà thầu nước ngoài

Trường hợp Công ty có hoạt động thu hộ cước vận tải cho hàng hóa xuất từ Việt Nam ra nước ngoài thì khi thanh toán lại tiền cước thu hộ cho Công ty nước ngoài, Công ty khấu trừ và nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty nước ngoài:

  • Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%
  • Thuế GTGT: áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Tăng mức hưởng nhiều khoản trợ cấp từ 01/7/2020

Ngày 12/11/2019, Quốc hội thông qua Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

Theo đó, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng cũng đồng thời được điều chỉnh tăng bằng mức tăng lương cơ sở.

Thời điểm áp dụng mức điều chỉnh tăng lương, trợ cấp bắt đầu từ 01/7/2020.

Một số điểm mới theo Bộ luật lao động 2019

  • Tăng thời gian làm thêm giờ tối đa theo tháng lên đến 40 giờ/01 tháng

Đây là một trong những điểm mới nổi bật được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 20/11/2019.

Theo đó, người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm giờ nhưng phải được sự đồng ý của NLĐ và bảo đảm về thời gian làm thêm giờ như sau:

–  Số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;

– Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

– Số giờ làm thêm không quá 40 giờ trong 01 tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ 1 số trường hợp đặc biệt tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật này.

(Theo quy định hiện hành, số giờ làm thêm của NLĐ không được quá 30 giờ trong 01 tháng).

  • Không còn hợp đồng lao động theo thời vụ

Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ luật lao động 2012 thì sẽ không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ.

Mặt khác, Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong một số trường hợp như:

–  Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật này.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật này.

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc…

  • Chính thức tăng tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ được quy định như sau:

– Đối với điều kiện lao động bình thường, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và của lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng (hiện hành tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi);

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ; đến năm 2028, lao động nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và đến năm 2035, lao động nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.

– Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;… có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

– Đối với NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Chuẩn hóa điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng

Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật chứng khoán 2019 ngày 26/11/2019.

Luật Chứng khoán hiện hành chưa tách riêng điều kiện để phù hợp với tính chất khác nhau giữa chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) với chào bán thêm ra công chúng; chưa quy định điều kiện về quy mô phát hành, tính đại chúng… dẫn đến có trường hợp doanh nghiệp phát hành với giá trị rất lớn, gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, tiềm ẩn rủi ro đối với các nhà đầu tư.

Để khắc phục bất cập này, Luật Chứng khoán 2019 đã sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa theo hướng chặt chẽ hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, đối với chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, chào bán trái phiếu ra công chúng và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng, Luật Chứng khoán 2019 đã sửa đổi, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

  • Về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng:

+ Nâng điều kiện về kết quả hoạt động kinh doanh từ 01 năm lên 02 năm liền trước năm đăng ký chào bán có lãi;

+ Bổ sung quy định điều kiện tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn;

+ Quy định điều kiện cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau khi kết thúc đợt chào bán.

  • Về chào bán trái phiếu ra công chúng:

Luật bổ sung điều kiện có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng.

  • Luật cũng đã quy định cụ thể về điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng:

Theo đó, quy mô của đợt phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ một số trường hợp cụ thể được quy định trong Luật. Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, Luật quy định đợt chào bán được coi là thành công khi cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư đạt tối thiểu 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán; tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

Luật chứng khoán 2019 hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất