Vui lòng chờ...

 

Bản tin pháp luật tháng 7/2019

Tháng Bảy 31, 20190
https://avnaudit.vn/wp-content/uploads/2019/09/tuvan-fix-1280x854.jpg

Trong Bản tin tháng 07 năm 2019, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác có hiệu lực thi hành trong tháng 07/2019 và tháng 08/2019 bao gồm:

Thuế – Hóa đơn – Chứng từ

  • Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14;
  • Công văn số 51359/CT-TTHT ngày 01/07/2019 V/v chi phí khám sức khỏe cho nhân viên;
  • Công văn số 51366/CT-TTHT ngày 01/07/2019 V/v sử dụng hóa đơn vận tải hành khách (vé);
  • Công văn số 51999/CT-TTHT ngày 02/07/2019 V/v chính sách thuế GTGT;
  • Công văn số 53933/CT-TTHT ngày 09/07/2019 v/v kê khai thuế quyền chuyển nhượng sử dụng đất;
  • Công văn số 53580/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v chính sách thuế nhà thầu;
  • Công văn số 53570/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v thuế xuất GTGT dịch vụ chuyển pháp nhanh quốc tế;
  • Công văn số 53587/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú;
  • Công văn số 55254/CT-TTHT ngày 15/07/2019 V/v xuất hóa đơn đối với hàng hóa trả lại;
  • Công văn số 55952/CT-TTHT ngày 17/07/2019 V/v chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp.

Quy định khác

  • Công văn 3763/BKHĐT-HTX hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã sang loại hình doanh nghiệp;
  • Thông tư 36/2019/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn.

Những điểm mới quan trọng của Luật Quản lý thuế 2019

  • Bổ sung các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp

Theo Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, từ ngày 01/7/2020 sẽ có 04 trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp, cụ thể:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Bổ sung thêm đối tượng là hợp tác xã so với quy định hiện hành).

– Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

– Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không còn khả năng thu hồi. (Đây là quy định được bổ sung mới so với hiện hành).

– Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Đây là quy định được bổ sung mới so với hiện hành).

  • Bổ sung quy định về kê khai, tính thuế đối với giao dịch liên kết

Cụ thể, so với quy định hiện hành, Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 đã bổ sung quy định về nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

– Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.

– Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định kê khai, xác định giá tính thuế theo nội dung trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

  • Kéo dài thời hạn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN

Cụ thể, theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:

“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

  1. b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;…”

Như vậy, từ ngày 01/7/2020, sẽ kéo dài thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân trực tiếp quyết toán (theo quy định hiện hành chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính).

  • Mở rộng quyền của người nộp thuế

Cụ thể, Luật Quản lý thuế 2019 đã bổ sung thêm một số quyền của người nộp thuế bên cạnh các quyền được quy định tại Luật quản lý thuế hiện hành. Cụ thể:

– Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số thuế không được hoàn.

– Được tra cứu để xem, in toàn bộ chứng từ điện tử người nộp thuế đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Được sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

– Không bị xử lý vi phạm về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

  • Quy định về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử

Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019, việc khai thuế, tính thuế đối với đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử như sau:

“Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

Đây là nội dung hoàn toàn mới và lần đầu tiên được quy định trong pháp luật quản lý thuế.

  • Bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế

Cụ thể, theo Điểm c Khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019, từ ngày 01/7/2019, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ đại lý thuế đang thực hiện, các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế còn có thêm chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.

Theo đó, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.

Lưu ý: Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

  • Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế

Bên cạnh các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định hiện hành, Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quản lý thuế, cụ thể:

– Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

– Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

– Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

Luật được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019.

Công văn số 51359/CT-TTHT ngày 01/07/2019 V/v chi phí khám sức khỏe cho nhân viên

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với bệnh viện để tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên theo quy định của Luật Lao động thì khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Công văn số 51366/CT-TTHT ngày 01/07/2019 V/v sử dụng hóa đơn vận tải hành khách (vé)

Khi tạo hóa đơn vận tải hành khách là vé, Xí nghiệp căn cứ nhu cầu và tình hình hoạt động thực tế để đặt in với số lượng phù hợp và có thể tạo sẵn hoặc để trống tiêu chí giá thanh toán trên vé theo điểm 2.8 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 191/2010/TT-BTC. Trước khi sử dụng, Xí nghiệp phải thực hiện thông báo phát hành hóa đơn vận tải hành khách theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính. Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đối với vé vận tải hành khách đã đặt in còn tồn chưa sử dụng, Xí nghiệp thực hiện hủy theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Công văn số 51999/CT-TTHT ngày 02/07/2019 V/v chính sách thuế GTGT

Trường hợp hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài và được bán cho doanh nghiệp Việt Nam với điều kiện giao hàng tại cảng biển Việt Nam thì chưa đủ cơ sở để xác định việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ sở để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Công văn số 53933/CT-TTHT ngày 09/07/2019 v/v kê khai thuế quyền chuyển nhượng sử dụng đất

Trường hợp Công ty có nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất từ cá nhân A, trong hợp đồng có quy định các khoản thuế, phí, lệ phí do Công ty chịu thì Công ty có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNCN thay cho cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định. Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.

Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Trường hợp sau khi Công ty nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất nhận từ cá nhân A nêu trên (đất vẫn giữ nguyên trạng như khi nhận từ cá nhân A và chưa có công trình xây dựng trên đất), Công ty tiếp tục chuyển nhượng lại cho cá nhân B thì Công ty có trách nhiệm nộp thuế TNDN với mức thuế suất 20%.

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả cơ sở hạ tầng (nếu có). Công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.

Công văn số 53580/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v chính sách thuế nhà thầu

Trường hợp Công ty tại Hàn Quốc nhận được doanh thu từ việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và giới thiệu khách hàng cho Công ty tại Việt Nam thì doanh thu này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

+ Trường hợp tách riêng được doanh thu của hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và hoạt động giới thiệu khách hàng thì việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động nêu trên.

+ Trường hợp không tách riêng được doanh của hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và hoạt động giới thiệu khách hàng nêu trên thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT là tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với hoạt động giới thiệu khách hàng cho toàn bộ giá trị hợp đồng, cụ thể là 5%. Tỷ lệ % để tính thuế TNDN là tỷ lệ thuế TNDN đối với hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là 10%.

Công văn số 53570/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v thuế xuất GTGT dịch vụ chuyển pháp nhanh quốc tế

– Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ bưu chính, chuyển phát theo chiều từ Việt Nam ra nước ngoài thì không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ bưu chính, chuyển phát theo chiều từ nước ngoài vào Việt Nam thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Trường hợp Công ty phát sinh dịch vụ vận tải hàng hóa không thuộc dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật liên quan thì:

+ Đối với dịch vụ vận tải quốc tế theo quy định tại Tiết c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

+ Đối với dịch vụ vận tải nội địa áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Công ty phải xác định riêng từng loại hình dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau để kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định với từng loại dịch vụ. Trường hợp Công ty không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh.

Công văn số 53587/CT-TTHT ngày 08/07/2019 V/v thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Văn phòng đại diện chi trả chi phí đi lại, ăn ở cho cá nhân người nước ngoài (là cá nhân không cư trú) để hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tại Việt Nam (cá nhân không được nhận lương/ tiền công hay phụ cấp cho khoảng thời gian làm việc tại Việt Nam) thì khoản chi trả nêu trên sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân người nước ngoài theo quy định. Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được xác định bằng khoản thu nhập mà cá nhân nhận được (x) với thuế suất 20%.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Công văn số 55254/CT-TTHT ngày 15/07/2019 V/v xuất hóa đơn đối với hàng hóa trả lại

Trường hợp Công ty bán hàng bị khách hàng trả lại toàn bộ hay một phần do không đúng quy cách thì khi xuất hàng trả lại, khách hàng phải lập hóa đơn giao cho Công ty. Trên Hóa đơn, Khách hàng ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng. Công ty không phải thu hồi hóa đơn đã lập cho khách hàng trước đó.

Công văn số 55952/CT-TTHT ngày 17/07/2019 V/v chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp

Trường hợp Công ty thực hiện góp vốn bàng tài sản gắn liền với đất thuê đã có đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thành lập doanh nghiệp nếu đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật thì:

– Về thuế GTGT: Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

– Về lệ phí trước bạ: Tài sản góp vốn của công ty nếu đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó công ty đem tài sản này góp vốn vào doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ.

– Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty có phát sinh chếnh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn thì hạch toán khoản chênh lệch này vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Chuyển đổi hợp tác xã sang doanh nghiệp

Đây là nội dung trọng tâm tại Công văn 3763/BKHĐT-HTX hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã sang loại hình doanh nghiệp.

Theo đó, nếu hợp tác xã tổ chức, hoạt động không phù hợp quy định pháp luật hoặc muốn chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác và không rơi vào tình trạng “mất khả năng thanh toán” thì thực hiện như sau:

  • Bước 1: Tiến hành đại hội thành viên, cụ thể:

– Chuẩn bị đại hội thành viên theo Điều 31, 32 và 33 Luật Hợp tác xã và Khoản 2 Điều 32 Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

– Đại hội thành viên biểu quyết và ra Nghị quyết về việc giải thể tự nguyện để thực hiện chuyển đổi hợp tác xã.

  • Bước 2: Giải thể tự nguyện theo thủ tục tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 193/2013.

Hội đồng giải thể thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã 2012, tham khảo trình tự gồm các bước đơn cử như:

– Lập báo cáo kiểm kê, đánh giá toàn bộ tình hình hoạt động và tài chính của hợp tác xã.

– Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng kinh tế của hợp tác xã và thông báo công khai cho thành viên, người lao động, cá nhân và các tổ chức liên quan.

– Hội đồng giải thể lập biên bản nhất trí phương án giải thể tự nguyện nếu được các thành viên, người lao động, cá nhân và các tổ chức liên quan chấp thuận,….

  • Bước 3: Thành lập doanh nghiệp mới theo quy định.

Xem chi tiết tại Công văn 3763/BKHĐT-HTX ngày 05/6/2019.

Mở rộng phạm vi kinh doanh của công ty xổ số điện toán từ 01/8/2019

Thông tư 36/2019/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có hiệu lực từ ngày 01/8/2019 và thay thế Thông tư 136/2013/TT-BTC ngày 03/10/2013.

Theo đó, công ty xổ số điện toán được:

– Phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua phương thức phân phối thiết bị đầu cuối trên phạm vi cả nước (hiện hành chỉ cho phép lựa chọn một số tỉnh, thành phố để triển khai);

Địa bàn kinh doanh cụ thể, công ty xổ số điện toán phải báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

– Phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động và internet trên phạm vi cả nước.

Như vậy, có thể thấy phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty xổ số điện toán đã được mở rộng hơn so với quy định hiện hành.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

AVN AUDITThông tin Liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chí Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất
AVN AuditThông tin liên hệ
Đối tác tin cậy cho dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn & đào tạo.
VỊ TRÍCác trụ sở của chúng tôi
Đà Nẵng

270 Xô Viết Nghệ Tĩnh

TP Hồ Chi Minh

Tầng 19, Tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1

Quảng Bình

75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình

Buôn Ma Thuột

36 Phạm Hồng Thái, Phường Tự An, TP Buôn Ma Thuột

AVN AUDITKết nối
Kết nối với AVN để nhận những thông tin mới nhất