Trong Bản tin tháng 07 và tháng 08 năm 2021, chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách hàng các chính sách mới liên quan đến thuế, lao động và các quy định khác bao gồm:
Hóa đơn
- Công văn 24723/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử
- Công văn 25313/CTHN-TTHT về việc miễn dấu và chữ ký trên hóa đơn điện tử
Thuế GTGT
- Công văn 24480/CTHN-TTHT về việc thuế suất thuế GTGT áp dụng cho thiết bị y tế
- Công văn 26246/CTHN-TTHT về việc thuế TTĐB và thuế GTGT khi mua và nhập khẩu trực thăng
- Công văn số 29592/CTHN-KK ngày 29/7/2021 của Cục Thuế TP Hà Nội về việc nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian thực hiện Chỉ thị 17/CT-UBND
- Công văn 27456/CTHN-TTHT v/v hướng dẫn thuế GTGT đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ngoài Việt Nam
- Công văn số 28463/CTHN-TTHT v/v xuất hóa đơn đối hoạt động mua bán nợ
Thuế TNCN
- Công văn 26247/CTHN-TTHT về việc quyết toán thuế TNCN cho người lao động đã chết
- Công văn 26248/CTHN-TTHT về việc nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
- Công văn 26524/CTHN-TTHT về việc thủ tục hoàn thuế TNCN
- Công văn 27134/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế TNCN
Thuế TNDN
- Công văn 27051/CTHN-TTHT về việc chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong Khu Công nghiệp
- Công văn 27052/CTHN-TTHT về việc chính sách ưu đãi thuế TNDN
Công văn 24723/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử
Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 10/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Công văn 25313/CTHN-TTHT về việc miễn dấu và chữ ký trên hóa đơn điện tử
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
– Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử (HĐĐT) sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
– Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Công văn 24480/CTHN-TTHT về việc thuế suất thuế GTGT áp dụng cho thiết bị y tế
Trường hợp máy X-quang do Công ty sản xuất là loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám chữa bệnh thì thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Công văn 26246/CTHN-TTHT về việc thuế TTĐB và thuế GTGT khi mua và nhập khẩu trực thăng
Về thuế TTĐB:
– Trường hợp tàu bay (trực thăng) do Công ty nhập khẩu sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Trường hợp tàu bay (trực thăng) do Công ty nhập khẩu không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về thuế GTGT:
– Trường hợp Công ty nhập khẩu tàu bay (trực thăng) để làm tài sản cho thuê, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Công văn số 29592/CTHN-KK ngày 29/7/2021 của Cục Thuế TP Hà Nội về việc nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian thực hiện Chỉ thị 17/CT-UBND
Trường hợp NNT là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly theo quyết định, thông báo của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh COVID-19 nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế nhưng trong thời gian bị cách ly (bao gôm thời gian cách ly toàn xã hội theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định của Cơ quan chính quyền địa phương, cách ly theo quyết định thông báo của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định pháp luật dẫn đến nộp chậm hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt hành chính theo quy định.
Công văn 26247/CTHN-TTHT về việc quyết toán thuế TNCN cho người lao động đã chết
Năm 2021, Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2020 theo quy chế của Công ty cho người lao động nhưng tại thời điểm chi trả người lao động đã chết nên Công ty chi trả cho người thừa kế hợp pháp của người lao động thì khoản thu nhập này không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Công ty không phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả cho người thừa kế.
Đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2021 mà Công ty chi trả cho người lao động nhưng tại thời điểm chi trả người lao động đã chết, Cục Thuế TP Hà Nội đang có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế. Khi có văn bản trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Công văn 26248/CTHN-TTHT về việc nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Trường hợp trong năm 2020, cá nhân phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại Tiết b.2 Khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
Công văn 26524/CTHN-TTHT về việc thủ tục hoàn thuế TNCN
Trường hợp Cá nhân độc giả có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Nếu cá nhân độc giả có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tại khoản NNT” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn 27134/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế TNCN
Trường hợp cá nhân là người Việt Nam có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú (có nơi ở thường xuyên và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú) được Tổng công ty cử sang nước ngoài làm việc nhưng thực tế cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì:
– Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác thì cá nhân đó được xác định là cư trú tại Việt Nam. Cá nhân có trách nhiệm kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam (nếu có) theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân cư trú.
– Nếu cá nhân chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác thì cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam và kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập) theo thuế suất toàn phần áp dụng đối với cá nhân không cư trú.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Công văn 27051/CTHN-TTHT về việc chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong Khu Công nghiệp
Trường hợp năm 2020 doanh nghiệp có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án đầu tư này của Công ty đáp ứng là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì thu nhập của dự án này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ nêu trên.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Công văn 27052/CTHN-TTHT về việc chính sách ưu đãi thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2018 và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2018 theo quy định tại Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ nêu trên.
Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Công văn 27456/CTHN-TTHT v/v hướng dẫn thuế GTGT đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ngoài Việt Nam
Trường hợp Công ty mua hàng hóa của Công ty A tại Trung Quốc sau đó bán lại hàng hóa này cho Công ty B (doanh nghiệp tại Việt Nam), hàng hóa bán được giao nhận tại cảng Thượng Hải, Trung Quốc (ngoài Việt Nam); nếu Công ty (bên bán) có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam theo quy định và đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Công văn số 28463/CTHN-TTHT v/v xuất hóa đơn đối hoạt động mua bán nợ
Trường hợp Công ty kinh doanh trong lĩnh vực mua bán nợ (mà ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của Pháp luật có liên quan) có phát sinh mua khoản nợ phải thu của khách hàng thì hoạt động mua bán nợ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.